1
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Hiện nay, công nghệ nano có nhiều ứng dụng quan trọng trong các lĩnh vực
nhƣ y học, điện tử, quang điện tử, cảm biến, pin Li-ion, vật liệu nanocomposite,
may mặc và nông nghiệp…
Để sử dụng các vật liệu nano mới đƣợc tìm ra vào các ứng dụng thực tế cần có
những hiểu biết sâu sắc và tƣờng tận về cơ tính. Do đó, khoa học nghiên cứu về tấm
và ống nano mang tính thời sự hiện nay.
Về mặt hình học, vật liệu hai chiều (2D) có cấu trúc gồm một mặt phẳng chứa
các nguyên tử tách ra từ tinh thể dạng khối [33].
Các đặc trƣng cơ học của ống các bon nano (CNT) đã đƣợc các nhà khoa học
nghiên cứu đầy đủ trong hơn một thập niên qua bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau
[23, 93, 119, 135].
Sau những ứng dụng thành công của ống các bon nano thì rất nhiều các vật
liệu nano hai chiều khác đã đƣợc tìm ra nhƣ graphene, BN, SiC, Si, AlN... Cơ tính
của các vật liệu nano này đã nghiên cứu khá rõ ràng [4, 7, 42, 52, 97, 113, 141].
Năm 2014, vật liệu nano phốt pho đen đƣợc tổng hợp. Phốt pho đen có đặc
điểm là một chất bán dẫn có độ rộng vùng cấm lớn [94]. Vùng cấm đƣợc hiểu là
vùng nằm giữa vùng dẫn và vùng hóa trị. Khoảng cách giữa đáy vùng dẫn và đỉnh
vùng hóa trị đƣợc gọi là động rộng vùng cấm. Khoảng cách này 0 eV thì là kim
loại, khoảng 2,0 eV trở xuống là chất bán dẫn và lớn hơn 2,0 eV là chất cách điện
[88, 106, 140].
Phốt pho đen có nhiều ứng dụng tiềm năng trong lĩnh vực điện tử, cảm biến và
làm vật liệu anốt của pin Li-ion [27, 48, 60, 62, 72, 94]. Do đó, ứng xử cơ học của
vật liệu nano phốt pho đen là vấn đề thời sự hiện nay. Đặc trƣng cơ học của tấm và
ống nano phốt pho đen đã đƣợc nghiên cứu gần đây bởi một số phƣơng pháp [5, 11,
17, 35, 56, 102, 103, 109, 127, 133]. Cơ tính của tấm nano phốt pho đen đã đƣợc
nghiên cứu khá rõ. Tuy nhiên, cơ tính của ống nano phốt pho đen mới có một số ít
nghiên cứu và các kết quả về mô đun đàn hồi của các nhà nghiên cứu có sự khác