10
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, sự phát triển vượt bậc của công nghệ di động đã thúc đẩy nhu cầu về
tốc độ truy cập dữ liệu trên các thiết bị ngày một tăng cao. Ngoài việc cung cấp các
chức năng cơ bản về thoại, sms, mạng di động cần đáp ứng các dịch vụ thời gian
thực như xem video trực tuyến, game online... Để đáp ứng nhu cầu đó, mạng di
động thế hệ mới phải có khả năng truy cập dữ liệu tốc độ cao, vùng phủ lớn, băng
tần rộng nhưng vẫn đảm bảo hoạt động trong suốt với các mạng di động thế hệ cũ.
Đó cũng là lý do ra đời của mạng di động thế hệ kế tiếp LTE.
Phiên bản thương mại LTE đầu tiên trên thế giới được giới thiệu từ những năm
2009. Từ đó đến này, các nhà mạng không ngừng phát triển và triển khai LTE cho
giải pháp cho mạng di động thế hệ 4G. Theo số liệu của Gartner tháng 12/2013,
công nghệ LTE đã phủ sóng tại 251 nhà mạng trên 92 nước với tốc độ truy cập dữ
liệu lên tới hàng trăm Mbps, đáp ứng đầy đủ những nhu cầu được đề ra. LTE cũng
thúc đẩy các dịch vụ trực tuyến thời gian thực phát triển như video tốc độ cao, xem
truyền hình trực tuyến, thay thế mạng cố định băng rộng ở những khu vực không
thể triển khai thiết bị có dây.
Để đạt được tốc độ truy cập cao, nhiễu thấp, và giải quyết các vấn đề về fading,
LTE cần có các phương pháp đa truy nhập phù hợp. Ứng dụng đa truy nhập phân
chia theo tần số trực giao trên đường xuống trong LTE trở thành lời giải cho vấn đề
nói trên. LTE sử dụng OFDMA cho phép phân bổ tài nguyên vô tuyến nhanh
chóng, hiệu quả phổ cao, có khả năng chống chịu tốt nhiễu xuyên kênh, nhiễu
xuyên ký tự và đặc biệt là khả năng chống chịu fading đa đường trong kênh vô
tuyến. Đó là những đặc tính rất cần thiết để thỏa mãn những yêu cầu cơ sở mà công
nghệ LTE đặt ra.
Trên cơ sở đó, luận văn tốt nghiệp này cung cấp những thông tin cơ bản nhất về
công nghệ OFDM, OFDMA, ưu và nhược điểm của hệ thống, các vấn đề thực tế,…
Đặc biệt, luận văn tập trung nghiện cứu ứng dụng của OFDM, OFDMA trong LTE,
và giả lập mô phỏng Matlab tính toán dung lượng tối đa của hệ thống OFDMA đa
người dùng dựa trên thông tin ước lượng kênh. Thông qua việc giả lập mô phỏng,