2
dung lượng, tính toán các thông số cấu hình các phần tử mạng vô tuyến như Node
B, RNC. Đồng thời, đề tài đã ứng dụng lý thuyết quy hoạch vào triển khai quy
hoạch mạng vô tuyến 3G WCDMA EVNTelecom trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
d. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết về thông tin di động; công nghệ và cấu trúc mạng
3G WCDMA, lý thuyết quy hoạch mạng 3G WCDMA.
- Khảo sát các thông số quy hoạch từ lý thuyết, thực tế, tài liệu nhà cung
cấp để đưa ra thông số tính toán, quy hoạch mạng vô tuyến.
e. Kết luận
Đề tài “Quy hoạch mạng vô tuyến 3G WCDMA và ứng dụng tại EVNTelecom
Hà Nội” đã được hoàn thành với những kết quả như sau:
- Trình bày tổng quan mạng 3G WCDMA: Kiến trúc mạng, các chuẩn
công nghệ 3G và tổng quan công nghệ truy nhập WCDMA.
- Xây dựng mô hình tính toán quy hoạch mạng vô tuyến 3G WCDMA
- Thiết kế, quy hoạch mạng vô tuyến 3G UMTS EVNTelecom tại Thành
phố Hà Nội, đưa ra các thông số: năng lực, cấu hình Node B, RNC cần
đầu tư; phương án triển khai, truyền dẫn cho mạng truy nhập vô tuyến.
Tuy nhiên, đây mới chỉ là bước thiết kế quy hoạch ban đầu. Trong quá trình
triển khai thực tế sẽ có nhiều yếu tố thay đổi như điều kiện môi trường truyền sóng,
số thuê bao thực tế khác với dự báo… Để mạng được tối ưu về vùng phủ sóng, chất
lượng dịch vụ, dung lượng hệ thống, ta phải thực hiện tối ưu hóa mạng. Do đó
hướng đi tiếp theo của đề tài là việc thu thập số liệu đo kiểm và phân tích các thông
hiệu năng KPI, xây dựng chương trình mô phỏng tối ưu trong công tác quy hoạch.
Đồng thời, hướng phát triển tiếp của đề tài là tính toán thiết kế, quy hoạch mạng 3G
hỗ trợ các công nghệ HSUPA và khả năng nâng cấp, chuyển đổi lên 4G.
Đề tài đã xây dựng mô hình tính toán thiết kế quy hoạch mạng vô tuyến 3G
UMTS, do vậy ngoài phạm vi áp dụng cho mạng EVNTelecom tại Thành phố Hà
Nội, đề tài hoàn toàn có thể vận dụng để triển khai cho các mạng và khu vực khác.