OER - Tâm lý - Kỹ năng sống
Duyệt OER - Tâm lý - Kỹ năng sống theo Năm xuất bản
- Ấn phẩmSix Steps To Job Search Success(Flat World Knowledge, 2014) Levine, Caroline Ceniza-This book is a practical discussion of six actionable steps that students can take to land a job regardless of the market. Whether the estimate is 25% unemployment or single-digit unemployment, that number doesn't apply to any one student. For any individual, the unemployment rate is 0% or 100%. One either has a job or doesn't. When any one person is looking for a job and there is 10% unemployment, that person just wants to be one of the nine people that has a job. Students might think even that one job is beyond their grasp. They think they don't have the right degree. Their school is in a different location than where they'd like to work. Not enough jobs are listed or employers are visiting the campus. This type of thinking cedes control of a student's search to outside forces. It is not up to professors, schools, career services support, or recruiters to get students a job. This book is about the proactive things that students can do to get themselves a job. In the first chapter, Six Steps to Job Search Success covers the different types of job searches: full-time job after graduation, internship, return to workforce, career change, relocation. The rest of the book is about how, regardless of the type of job search or overall market, one can be proactive and successfully land a job. This textbook outlines a structured approach, actionable steps, and stresses the importance of a student's willingness to see this through. Six Steps to Job Search Success provides that structure with six steps anyone can take to: Identify the types of jobs they'd like (Step 1: Identify Your Target) Position themselves for these jobs (Step 2: Create A Powerful Marketing Campaign) Figure out what employers are looking for (Step 3: Research) Develop relationships with prospective employers (Step 4: Network and Interview) Stay connected throughout the decision-making process and fix any problems that might arise (Step 5: Stay Motivated; Organized and Troubleshoot Your Search) Complete their search (Step 6: Negotiate and Close the Offer). Connie and Caroline are both former recruiters with over 40 years of combined hiring experience between them. Connie led recruiting areas for three Fortune 500 companies, and Caroline led recruiting in-house for a Fortune 500 but also as an external recruiter for established firms and start-ups. They've hired thousands of people from interns to senior executives. They developed the process detailed in Six Steps to Job Search Success based on how hiring works. The authors explain that in reality, the ability to look for a job and land a job is a separate and distinct skill than any of the skills required for the job itself. The goal of their book is share their job search techniques with your students so that your students can take control of their job search, add an exceptional new job to their career and enjoy the life rewards a satisfying career can bring. If you are interested in a practical approach that can deliver results, this book is for you and your course. Order a desk copy today and see for yourself.
- Ấn phẩmBig stories and small stories in the psychological relief work after the earthquake disaster: Life and Death: Chương 2(Routledge, 2015) Kawai, Toshio; Holt, RobinChương 2 mô tả cách những “câu chuyện lớn” (big stories) – như toàn bộ bối cảnh, hệ thống khủng hoảng – và “câu chuyện nhỏ” (small stories) – những trải nghiệm, cảm xúc cá nhân trong từng hành động nhỏ – đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ tâm lý sau thảm họa động đất. Tác giả sử dụng tiếp cận tự thuật để làm sáng tỏ cách các cá nhân hòa nhập những câu chuyện này theo hướng củng cố ý nghĩa cuộc sống, sự tồn tại và cái chết. Với ví dụ thực tiễn trong các hoạt động trị liệu nhóm, chương sách chỉ ra rằng sự kết hợp giữa cách kể chuyện toàn diện và chi tiết giúp người bị ảnh hưởng xây dựng lại nhận thức về bản thân, cộng đồng và quá trình hồi phục từ tổn thương tâm lý
- Ấn phẩmEmpirical Assessment of Published Effect Sizes and Power in the Recent Cognitive Neuroscience and Psychology Literature(BioRxiv, 2016)Nghiên cứu tiến hành đánh giá thực nghiệm về phân bố kích thước hiệu ứng và độ mạnh thống kê trong hơn 100.000 bản ghi số liệu thống kê trích xuất từ khoảng 10.000 bài báo thuộc lĩnh vực khoa học thần kinh nhận thức và tâm lý học được công bố trong 5 năm gần đây. Kết quả cho thấy kích thước hiệu ứng trung vị là d = 0,93 cho các kết quả được báo cáo là có ý nghĩa thống kê và d = 0,24 cho các kết quả không có ý nghĩa thống kê. Độ mạnh thống kê trung vị để phát hiện hiệu ứng nhỏ, trung bình và lớn lần lượt là 0,12; 0,44 và 0,73, cho thấy không có cải thiện so với nửa thế kỷ trước. Các tạp chí khoa học thần kinh nhận thức có độ mạnh thống kê thấp nhất. Khoảng 14% bài báo báo cáo kết quả có ý nghĩa thống kê nhưng thực chất là không có ý nghĩa, với sai số p-value có tương quan thuận với chỉ số ảnh hưởng của tạp chí. Xác suất báo cáo sai có thể vượt 50% đối với toàn bộ văn liệu. Phát hiện này phù hợp với tình trạng tái lập kết quả thấp trong tâm lý học và dự báo kết quả còn tệ hơn trong khoa học thần kinh nhận thức.
- Ấn phẩmWhen Group Means Fail: Can One Size Fit All?([bioRxiv], 2017)Nghiên cứu kiểm định khả năng áp dụng mô hình quá trình nhận thức được suy luận từ dữ liệu nhóm xuống cấp độ cá nhân. Với 32 người trưởng thành trẻ tuổi thực hiện 1488 thử nghiệm nhiệm vụ Sternberg qua 8 buổi, kết quả cho thấy: dữ liệu nhóm ban đầu phù hợp với mô hình tìm kiếm bộ nhớ tuần tự - toàn diện; tuy nhiên, khi đạt mức hiệu năng cao ổn định, sai biệt giữa các cá nhân trở nên đáng tin cậy và dữ liệu nhóm lệch khỏi mô hình gốc. Chỉ 13/32 người thực sự phù hợp với mô hình. Phát hiện này thách thức giả định rằng một tiến trình tìm kiếm trí nhớ chung tồn tại ở mọi cá nhân, đồng thời đặt vấn đề về tính kiểm chứng của giả thuyết ở cấp độ cá nhân trong các thí nghiệm đơn phiên.
- Ấn phẩmCognition as a Social Skill(MIT, 2018) Haslanger, SallyPhê phán cách tiếp cận phổ biến trong ngành nhận thức luận xã hội hiện nay, vốn coi các cá nhân như những chủ thể đã phát triển đầy đủ các thái độ mệnh đề, sau đó mới xem xét đến vai trò của tương tác xã hội trong việc thu nhận tri thức (như thông qua lời chứng, bất đồng quan điểm,...). Thay vào đó, tác giả cho rằng nhận thức luận xã hội cần chú ý hơn đến quá trình hình thành chủ thể nhận thức thông qua các thực hành văn hóa – xã hội. Việc chúng ta được xã hội hóa theo những định hướng thực hành cụ thể khiến chúng ta hành xử một cách "trôi chảy" trong bối cảnh xã hội đó, đồng thời cũng trở thành công cụ tái sản xuất ý thức hệ. Haslanger lập luận rằng nếu bỏ qua vai trò của xã hội trong việc định hình nhận thức, thì chúng ta đã để mặc cho ý thức hệ hoạt động mà không bị nhận diện hay chất vấn. Do đó, phê phán ý thức hệ không chỉ dừng lại ở việc bác bỏ các niềm tin, mà còn phải hướng đến việc thách thức chính những thực hành đã hình thành nên con người chúng ta như hiện tại.
- Ấn phẩmIdentification of Traits and Functional Connectivity-based Neuropsychotypes of Chronic Pain([Knxb], 2018)Thảo luận về cách tiếp cận sinh thái (ecological approach) đối với vấn đề “biểu tượng” (representation) trong khoa học nhận thức và thần kinh học. Tác giả lập luận rằng, theo quan điểm sinh thái của James J. Gibson, thông tin sinh thái có thể “đại diện” cho thế giới động lực học ở quy mô sinh thái mà không cần giả định về các biểu tượng tinh thần hoặc trung gian thần kinh truyền thống. Phân tích này giúp giải quyết các vấn đề nan giải như “neo nền tảng” (grounding) và “phát hiện lỗi” thông qua đặc tả dựa trên luật. Kết quả là, khung lý thuyết sinh thái có thể mở rộng để giải quyết các vấn đề thường được coi là “đòi hỏi biểu tượng”, đồng thời vẫn giữ nguyên bản thể học sinh thái của Gibson.
- Ấn phẩmMenschenrechte im Konflikt= Kulturkampf, Meinungsfreiheit, Terrorismus(Logos Verlag Berlin, 2018) Biên tập: Ringkamp Daniela, Widdau Christoph SebastianCuốn sách Menschenrechte im Konflikt tập hợp các bài viết học thuật bàn về vai trò của nhân quyền trong các xung đột chính trị và xã hội đương đại. Tác phẩm phân tích các hiện tượng như: chiến tranh văn hóa, khủng bố quốc tế, tranh cãi về tự do ngôn luận trên mạng xã hội, và các tác động liên ngành của các chuẩn mực nhân quyền trong bối cảnh toàn cầu hóa. Bên cạnh đó, cuốn sách cũng làm rõ cách nhân quyền vừa là công cụ giải quyết xung đột, vừa có thể trở thành nguyên nhân sâu xa dẫn đến mâu thuẫn xã hội.
- Ấn phẩmToward Impactful Collaborations on Computing and Mental Health(Massachusetts Institute of Technology, 2018) Calvo Rafael Alejandro Dinakar; Dinakar Karthik; Picard Rosalind W.Bài viết mô tả một sáng kiến nhằm thúc đẩy hợp tác liên ngành giữa các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực sức khỏe tâm thần, khoa học máy tính, tương tác người – máy và các cộng đồng khác nhằm giải quyết khủng hoảng sức khỏe tâm thần toàn cầu. Tác giả tóm lược nội dung của hai hội nghị chuyên đề và một số chuyên san đặc biệt của Journal of Medical Internet Research – nơi tập hợp các công trình nghiên cứu tiên tiến nhất trong lĩnh vực giao thoa giữa khoa học máy tính và sức khỏe tâm thần. Ngoài ra, bài viết cũng trình bày 5 thách thức lớn mà cộng đồng nghiên cứu đã xác định và đề xuất các giải pháp tương ứng. Sáng kiến này không chỉ làm nổi bật tầm quan trọng của các nghiên cứu giao thoa mà còn nhấn mạnh việc xây dựng mạng lưới cộng tác bền vững giữa công nghệ và y tế tâm thần.
- Ấn phẩmUsing a machine learning approach to complement group level statistics in experimental psychology : a case study to reveal different levels of inhibition in a modified Flanker Task([bioRxiv], 2018)Trình bày cách ứng dụng học máy (ML) để bổ sung cho các phương pháp phân tích thống kê truyền thống trong tâm lý học thực nghiệm, nhằm tìm hiểu cấu trúc các trạng thái tinh thần, cụ thể là chức năng điều hành (executive functions) với trọng tâm là khả năng ức chế (inhibitory control). Tác giả sử dụng phiên bản biến đổi của bài kiểm tra Flanker để phân biệt ba mức độ ức chế: không ức chế, sẵn sàng ức chế và thực thi ức chế. Đồng thời, một nhiệm vụ n-back được triển khai song song để tạo thêm yêu cầu về một chức năng điều hành khác. Dữ liệu EEG được phân loại bằng mô hình máy vector hỗ trợ (SVM) ở cấp độ từng người và từng thử nghiệm. Kết quả ML cho thấy ba mức độ ức chế có thể phân biệt rõ ràng, trong khi phân tích thống kê trung bình nhóm không chỉ ra được điều này. Ngoài ra, ML còn cho phép xác định các đặc điểm thần kinh đặc trưng liên quan đến khả năng ức chế.
- Ấn phẩmMental Health Care Financing in the Process of Change: Challenges and Approaches for Austria(IOS Press, 2018) Zechmeister, IngridPhân tích mối quan hệ phức tạp giữa cải cách dịch vụ sức khỏe tâm thần và các cơ chế tài chính. Tác phẩm chỉ ra rằng, mặc dù hệ thống chăm sóc sức khỏe tâm thần đã trải qua nhiều cải cách đáng kể, song vấn đề tài chính lại chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến nhiều khó khăn trong triển khai dịch vụ và hỗ trợ người bệnh. Thông qua nghiên cứu tình huống tại Áo và so sánh với bối cảnh Tây Âu, tác giả làm rõ các đặc điểm đặc thù của hệ thống tài chính cho chăm sóc sức khỏe tâm thần, đồng thời phân tích bối cảnh kinh tế chính trị rộng lớn tác động đến diễn ngôn cải cách. Cuốn sách còn cho thấy các cơ chế tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến người sử dụng dịch vụ và gia đình họ như thế nào trong quá trình thay đổi. Phần cuối cung cấp những hướng dẫn thực tiễn hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách, cán bộ lập kế hoạch và người thực hành, nhằm phát triển các phương pháp tài chính thay thế và nâng cao nhận thức về vai trò của tài chính trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần.
- Ấn phẩmDynamical Networks of Influence in Small Group Discussions(Public Library of Science, 2018)Bài báo nghiên cứu cách các cá nhân ảnh hưởng lẫn nhau trong các cuộc thảo luận nhóm nhỏ, sử dụng phương pháp tính toán và phân tích mạng lưới. Mô hình được đề xuất mô tả một mạng lưới ảnh hưởng động – biểu diễn dưới dạng đồ thị có trọng số và hướng – để mô phỏng cách các thành viên dần thay đổi quan điểm khi tham gia giải quyết nhiệm vụ ước lượng trong nhóm ba người. Tác giả kiểm nghiệm cấu trúc tối ưu của mạng lưới ảnh hưởng nhằm tối đa hóa hiệu suất nhóm, đồng thời mô phỏng quá trình học hỏi xã hội, trong đó các cá nhân điều chỉnh mức độ tin tưởng vào đồng đội dựa trên kết quả quá khứ. Nghiên cứu phát hiện ra rằng mạng lưới ảnh hưởng chỉ hội tụ về cấu trúc tối ưu khi tồn tại "thiên kiến giảm giá xã hội", tức là xu hướng đánh giá thấp thành tích của người khác. Ngoài ra, hiện tượng "hiệu ứng người nói cuối" cũng được quan sát, khi người phát biểu sau được đánh giá cao hơn và có ảnh hưởng lớn hơn về lâu dài. Nghiên cứu mở ra hướng tiếp cận liên ngành giữa tâm lý học xã hội và khoa học xã hội tính toán trong nghiên cứu thảo luận nhóm.
- Ấn phẩmCrisis Management Beyond the Humanitarian-Development Nexus(Routledge, 2018) Biên tập: Atsushi Hanatani, Oscar A. Gómez, Chigumi Kawaguchi.Nghiên cứu việc quản lý khủng hoảng nhân đạo trong mối liên hệ với quá trình phục hồi và phát triển lâu dài. Tác phẩm làm rõ những khó khăn khi triển khai mạch liên tục từ cứu trợ khẩn cấp, tái thiết đến phòng ngừa khủng hoảng tái diễn, từ góc nhìn của các nhà tài trợ song phương lớn, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ và viện nghiên cứu. Thông qua sáu nghiên cứu tình huống — gồm các cuộc khủng hoảng do xung đột vũ trang hoặc thiên tai tại Timor-Leste, Nam Sudan, Syria, bão Mitch ở Honduras, động đất - sóng thần Ấn Độ Dương ở Indonesia và bão Yolanda — nhóm nghiên cứu phân tích cách tiếp cận, bài học thực tiễn và đề xuất khung khái niệm chung có thể áp dụng cho các bên liên quan. Nội dung cuốn sách góp phần quan trọng vào các thảo luận học thuật và thực tiễn về quản lý khủng hoảng, nghiên cứu nhân đạo, xung đột & hòa bình và quản lý rủi ro thiên tai trong bối cảnh toàn cầu hóa và các sáng kiến nhân đạo - phát triển hậu Hội nghị Thượng đỉnh Nhân đạo Thế giới.
- Ấn phẩmEnvironment, Development and Change in Rural Asia-Pacific: Between Local and Global(Routledge, 2018) Biên tập: John Connell, Eric Waddell.Nghiên cứu các thách thức kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường mà các cộng đồng nông thôn ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương đang phải đối mặt khi các vấn đề toàn cầu tác động trực tiếp đến bối cảnh địa phương. Từ biến đổi khí hậu, núi lửa phun trào, bùng nổ dân số đến xung đột dân sự, những khó khăn này đã thúc đẩy khả năng thích ứng của cộng đồng, hình thành các thể chế khu vực và phương thức quản lý môi trường mới, làm thay đổi các mối quan hệ xã hội và tạo ra các hình thức phân tầng xã hội mới. Thông qua các nghiên cứu điển hình từ Đông Nam Á lục địa và các đảo Thái Bình Dương, tập thể các học giả quốc tế đã làm nổi bật cách cộng đồng vùng ven duy trì các hệ thống sản xuất và tiêu dùng địa phương, đồng thời tham gia vào các cơ cấu phát triển mới phức tạp trong bối cảnh toàn cầu hóa đầy biến động. Mỗi chương đều nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố sinh thái và môi trường trong nghiên cứu phát triển bền vững. Tác phẩm này đóng góp quan trọng cho ngành nghiên cứu phát triển và sẽ là tài liệu tham khảo không thể thiếu cho các nhà nghiên cứu Châu Á – Thái Bình Dương, địa lý kinh tế và kinh tế chính trị.
- Ấn phẩmExplaining Heterogeneity in the Organization of Scientific Work(Institute for Operations Research and the Management Sciences, 2019)Bài báo tìm hiểu sự khác biệt trong cách tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học giữa các lĩnh vực, mặc dù các nhà nghiên cứu hoạt động trong cùng một hệ thống chuẩn mực và cơ chế tài trợ. Tác giả xây dựng mô hình nhà khoa học như một chủ thể tối đa hóa công bố, từ đó xác định hai mô hình tổ chức điển hình: (1) mô hình nghiên cứu có tài trợ với đội ngũ đông đảo và vai trò lãnh đạo mang tính doanh nhân; và (2) mô hình nghiên cứu trực tiếp khi chi phí nhân sự cao hơn lợi ích mang lại. Bài viết cho thấy sự khác biệt rõ rệt về quy mô nhóm, năng suất công bố, khả năng thích ứng và tác động của các cú sốc như rào cản visa hay vấn đề sức khỏe đến năng suất nghiên cứu. Kết quả thực nghiệm từ khảo sát giảng viên các trường đại học Hoa Kỳ hỗ trợ các dự đoán lý thuyết, cung cấp cơ sở để hiểu rõ hơn về tổ chức lao động khoa học và đề xuất chính sách đổi mới phù hợp hơn với từng lĩnh vực khoa học.
- Ấn phẩmPain Management in Clinical and Health Psychology(Frontiers Media SA, 2019) Biên tập: Gianluca Castelnuovo, Karlein M. G. Schreurs.Tập hợp các nghiên cứu, tổng quan và ứng dụng lâm sàng về quản lý đau trong bối cảnh tâm lý học và sức khỏe, nhấn mạnh rằng đau mạn tính không chỉ là vấn đề y tế mà còn gắn liền với căng thẳng tâm lý, rối loạn chức năng thể chất – xã hội, chất lượng cuộc sống suy giảm và chi phí điều trị cao. Các liệu pháp tâm lý như CBT, ACT hay mô hình sợ tránh đã được chứng minh hiệu quả trong việc giảm mức độ đau và hạn chế tác động tiêu cực của nó. Cách tiếp cận đa yếu tố, tập trung đồng thời vào nhận thức, cảm xúc và hành vi, giúp bệnh nhân quản lý đau tốt hơn, cải thiện chức năng và khả năng phục hồi. Sách cũng phân tích hiệu quả của trị liệu tâm lý đối với nhiều loại đau phổ biến như đau lưng, đau đầu, fibromyalgia, đau do viêm khớp hay đau ở trẻ vị thành niên. Các mô hình lý thuyết như “Fear-avoidance”, “Self-efficacy” và “Stress-diathesis” được trình bày như cơ sở giải thích cơ chế liên hệ giữa đau và mất chức năng. Tác phẩm là nguồn tham khảo hữu ích cho nhà tâm lý học, bác sĩ, chuyên gia phục hồi chức năng và nhân viên y tế trong việc ứng dụng tâm lý học vào hỗ trợ giảm đau và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân.
- Ấn phẩmIs coercion ever beneficent? Public health ethics in early intervention and prevention for mental health(Elsevier/Academic Press, 2019) McKeown, Alex; Mortimer, Rose; Manzini, Arianna; Singh, IlinaPhân tích các vấn đề đạo đức công cộng liên quan đến can thiệp sớm và phòng ngừa trong chăm sóc sức khỏe tâm thần. Bài viết đặt ra câu hỏi liệu cưỡng ép có thể được coi là có lợi trong bối cảnh can thiệp sớm, khi việc gán nhãn và tác động kỳ thị có thể ảnh hưởng đến quyền tự quyết của cá nhân. Tác giả xem xét các khía cạnh thực tiễn và đạo đức, đặc biệt là đối với chính sách điều trị Rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) và các rối loạn hành vi nhẹ ở trẻ em và thanh thiếu niên tại Vương quốc Anh. Bài viết đóng góp vào các thảo luận rộng hơn về đạo đức y tế công cộng và trách nhiệm xã hội trong phòng ngừa các rối loạn tâm thần.
- Ấn phẩmReduced Sensory Habituation in Autism and Its Correlation with Behavioral Measures(Springer US, 2020)Tự kỷ là một rối loạn phát triển thần kinh thường liên quan đến các khó khăn trong xử lý cảm giác. Nghiên cứu này tập trung vào hiện tượng thói quen cảm giác (sensory habituation) – quá trình giảm phản ứng với kích thích lặp đi lặp lại – vốn có vai trò quan trọng trong việc lý giải hiện tượng tăng hoặc giảm nhạy cảm ở người tự kỷ. Tác giả đã thu thập dữ liệu điện não đồ (EEG) từ 22 trẻ phát triển bình thường và 13 trẻ tự kỷ khi các em được tiếp xúc với chuỗi kích thích nghe và nhìn lặp lại. Kết quả cho thấy trẻ tự kỷ có mức độ thích nghi cảm giác thấp hơn đáng kể so với nhóm bình thường, cả trong lĩnh vực thị giác và thính giác. Điều này cho thấy suy giảm khả năng thích nghi cảm giác là một hiện tượng mang tính chất toàn diện ở trẻ tự kỷ. Đặc biệt, tốc độ thích nghi cảm giác có tương quan với nhiều chỉ số lâm sàng đo lường các khía cạnh khác nhau trong hành vi và năng lực của trẻ. Nghiên cứu này khẳng định rằng các khó khăn cảm giác ở người tự kỷ có khả năng bắt nguồn từ sự suy giảm trong cơ chế thích nghi, và điều này có liên hệ trực tiếp với triệu chứng lâm sàng.
- Ấn phẩmA Robotic Positive Psychology Coach to Improve College Students' Wellbeing(IEEE, 2020) Jeong S.; Alghowinem S.; Arias, K.,...Nghiên cứu trình bày việc sử dụng một robot xã hội làm “huấn luyện viên tâm lý tích cực” nhằm cải thiện sức khỏe tinh thần của sinh viên đại học sống trong ký túc xá. Trong thời gian triển khai, robot này cung cấp các buổi trị liệu tâm lý tích cực hàng ngày và hỗ trợ sinh viên với các chức năng như dự báo thời tiết hay nhắc lịch. Kết quả cho thấy sự cải thiện rõ rệt về mặt tâm lý, cảm xúc, và động lực thay đổi hành vi của người tham gia. Ngoài ra, đặc điểm tính cách của sinh viên cũng có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả của can thiệp. Các phản hồi hậu nghiên cứu cho thấy người tham gia đánh giá cao sự đồng hành của robot nhưng vẫn còn quan ngại về quyền riêng tư.
- Ấn phẩmInnovative Technology based Interventions for Psychological treatment of Common mental disorders(MDPI, 2020) Biên tập: Tara Donker, Annet Kleiboer.Nghiên cứu về việc ứng dụng công nghệ đổi mới trong sàng lọc và điều trị các rối loạn tâm thần phổ biến như trầm cảm, lo âu và các rối loạn liên quan đến stress. Trong bối cảnh nhu cầu điều trị ngày càng tăng nhưng nguồn lực y tế hạn chế, các công nghệ mới nhằm mở rộng quy mô, tăng khả năng tiếp cận và hiệu quả chi phí cho các liệu pháp điều trị chứng minh được tiềm năng lớn. Tuy nhiên, vẫn cần nhiều nghiên cứu hơn về hiệu quả và triển khai thực tế trong hệ thống chăm sóc sức khỏe tâm thần. Cuốn sách này mang đến thông tin cập nhật cho các nhà nghiên cứu và lâm sàng về công nghệ đổi mới trong điều trị tâm lý và sức khỏe tâm thần điện tử (e-mental health).
- Ấn phẩmPoverty, depression, and anxiety: Causal evidence and mechanisms(Massachusetts Institute of Technology, 2020) Ridley Matthew; Rao Gautam; Schilbach Frank; Patel VikramTổng hợp các bằng chứng liên ngành về mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa nghèo đói và các rối loạn tâm thần phổ biến như trầm cảm và lo âu. Các nghiên cứu cho thấy bệnh tâm thần làm giảm khả năng lao động và thu nhập, trong khi các liệu pháp tâm lý có thể mang lại lợi ích kinh tế. Ngược lại, các cú sốc kinh tế tiêu cực gây ra bệnh tâm thần, và các chương trình xóa đói giảm nghèo như trợ cấp tiền mặt có thể cải thiện sức khỏe tâm thần. Bài viết nhấn mạnh rằng: để thiết kế chính sách hiệu quả, cần hiểu rõ các cơ chế tiềm ẩn tạo nên mối liên hệ giữa nghèo đói và rối loạn tâm lý. Đây là bước quan trọng để phối hợp các chính sách kinh tế và y tế trong việc hỗ trợ người nghèo và phòng ngừa bệnh tâm thần.
- Ấn phẩmHuman Growth and Developmen(Skyfox Publishing Group, 2020) Stephen, V.; Velmurugan, T.Tổng quan toàn diện về quá trình phát triển của con người từ giai đoạn bào thai cho đến tuổi già. Cuốn sách phân tích các giai đoạn phát triển quan trọng, tập trung vào sự thay đổi về thể chất, nhận thức, cảm xúc và xã hội, đồng thời nhấn mạnh vai trò tương tác giữa di truyền và môi trường. Nội dung bao gồm phát triển tiền sản, giai đoạn thơ ấu, tuổi vị thành niên với các thay đổi về dậy thì, hình thành bản sắc, phát triển tư duy phức tạp. Các giai đoạn trưởng thành và già hóa được thảo luận với các khía cạnh về thay đổi thể chất, nhận thức, quan hệ xã hội, nghề nghiệp và các sự kiện cuộc sống quan trọng. Tài liệu này hữu ích cho sinh viên, giáo viên, và các nhà nghiên cứu quan tâm đến tâm lý học phát triển, giáo dục và các ngành liên quan.
- Ấn phẩmThe Comparative Psychology of Intelligence: Some Thirty Years Later(Frontiers Media SA, 2020) Pepperberg Irene M.Bài viết là phản hồi mang tính phản biện sau hơn 30 năm kể từ tiểu luận "The Comparative Psychology of Intelligence" của Macphail (1987). Tác giả, dựa trên kinh nghiệm nghiên cứu khả năng nhận thức và giao tiếp của loài vẹt xám, tập trung vào vai trò của ngôn ngữ — đặc biệt là cú pháp — trong việc giải quyết vấn đề và đo lường trí tuệ. Bà lập luận rằng mặc dù không loài nào có đầy đủ đặc điểm của "ngôn ngữ người", một số loài đã đạt đến mức độ biểu tượng hóa đủ để biểu hiện các quá trình nhận thức phức tạp giống con người. Từ đó, bài báo cho thấy rằng các hình thức trí thông minh ở động vật có thể được hiểu sâu hơn thông qua những công cụ đo lường phù hợp và phương pháp truy vấn tương tác, tương tự như với trẻ nhỏ.
- Ấn phẩm100% Renewable Energy Transition: Pathways and Implementation(MDPI, 2020) Christian Breyer; Pao-Yu Oei; Claudia KemfertQuá trình chuyển đổi sang năng lượng tái tạo 100% trên toàn cầu. Tác phẩm phân tích những thay đổi trong thị trường năng lượng hiện tại – nơi mà các hình thức năng lượng truyền thống đang phải nhường chỗ cho các nguồn năng lượng tái tạo phi tập trung, linh hoạt và bền vững hơn. Tài liệu chỉ ra rằng các công ty năng lượng truyền thống đang chuyển mình thành các nhà cung cấp dịch vụ, đồng thời xuất hiện các mô hình tập hợp nhiều tác nhân mới trong thị trường. Việc lập kế hoạch, dự báo hành vi thị trường, đánh giá đầu tư và thiết kế chính sách đòi hỏi các phương pháp tiếp cận mới. Cuốn sách cũng thảo luận về các mô hình kiểm soát phân tán, kiến trúc truyền thông, chiến lược quản lý năng lượng tập trung và phi tập trung, và các nghiên cứu tình huống về lộ trình chuyển đổi năng lượng tối ưu nhằm đạt được tính bền vững cao.
- Ấn phẩmAlltagskulturen in den Slums von Nairobi – Eine geographiedidaktische Studie zum kritisch-reflexiven Umgang mit Raumbildern(Universitätsverlag, 2020) Eberth AndreasThông qua phương pháp "nhiếp ảnh phản tư" (reflexive photography), tác giả Andreas Eberth khắc họa đời sống hằng ngày của thanh thiếu niên sinh ra, lớn lên và đang sống trong các khu ổ chuột tại Nairobi, Kenya. Dựa trên kết quả này, ông xây dựng một mô hình dạy học môn Địa lý với mục tiêu phát triển năng lực tư duy phản biện và phân tích hình ảnh không gian. Nghiên cứu đưa ra hướng tiếp cận sư phạm nhằm khắc phục cái nhìn phiến diện về châu Phi trong sách giáo khoa và giảng dạy hiện nay, từ đó thúc đẩy sự thấu hiểu văn hóa và giảm thiểu định kiến trong giáo dục.