Ths-Vật liệu
360 ấn phẩm có sẵn
Đang tải...
Những tài liệu tải lên gần đây
- Ấn phẩmTăng cường khả năng tích trữ năng lượng của vật liệu nano sắt điện không chì bằng tính toán thông lượng lớn pha trường và chương trình học máy(Trường đại học Bách Khoa Hà Nội, 2025) Vũ Bá Hiếu; Lê Văn LịchTập trung nghiên cứu đặc tính tích trữ năng lượng của vật liệu sắt điện không chì bằng mô phỏng số, với hai hệ vật liệu chính là dung dịch rắn Ba(Zr,Ti)O₃ và nanocomposite PTO/STO. Sử dụng mô hình mô phỏng pha trường, kết hợp thuật toán Fourier và các phương pháp giải số để khảo sát cấu trúc, trạng thái phân cực và cơ chế chuyển pha. Kết quả cho thấy vật liệu đạt mật độ năng lượng tích trữ cao (lên tới 2,03 J/cm³) với hiệu suất trên 90% và ổn định nhiệt trong khoảng rộng 0–300°C. Đề xuất ứng dụng học máy nhằm tối ưu hóa quá trình dự đoán tính chất, góp phần phát triển vật liệu điện môi hiệu suất cao.
- Ấn phẩmNghiên cứu chế tạo hợp kim tinh thể nano cơ cở AL-TM (TM: Fe, Nb, Mn) chế tạo bằng phương pháp hợp kim hóa cơ học(Trường đại học Bách Khoa Hà Nội, 2025) Đào Trường An; Nguyễn Hoàng ViệtTập trung nghiên cứu chế tạo hợp kim tinh thể nano nền Al-TM (Fe, Nb, Mn) bằng phương pháp hợp kim hóa cơ học nhằm tạo ra cấu trúc nano không cân bằng và các pha bền vững. Trong quá trình thực hiện, các yếu tố ảnh hưởng đến sự nghiền, chuyển biến pha và vai trò của nguyên tố hợp kim được khảo sát chi tiết thông qua các phương pháp phân tích hiện đại như XRD, SEM, EDS, DSC và VSM. Kết quả nghiên cứu chứng minh tiềm năng ứng dụng của hợp kim nền Al-TM trong việc tạo ra vật liệu có tính chất ưu việt, làm cơ sở phát triển các dòng vật liệu chức năng phục vụ công nghiệp hiện đại.
- Ấn phẩmStudy and fabrication of single crystal silicon nanowires based on nano imprinting technology(Trường đại học Bách Khoa Hà Nội, 2025) Bùi Phú Quý; Chu Mạnh HoàngTrình bày quy trình chế tạo dây nano silicon đơn tinh thể (SiNWs) bằng công nghệ in nano (NIL), nhằm đạt độ phân giải cao, chi phí thấp và khả năng sản xuất hàng loạt. Các SiNWs thu được có kích thước từ 50–300 nm, đồng đều và có tiết diện hình thang hoặc tam giác. Phương pháp NIL khắc phục các hạn chế của quang khắc truyền thống, đạt độ phân giải dưới 10 nm. Kết quả phân tích SEM và mô phỏng dẫn sóng cho thấy SiNWs cho khả năng truyền ánh sáng hiệu quả tại bước sóng 1,55 µm. Nghiên cứu chứng minh tiềm năng ứng dụng của SiNWs trong thiết bị bán dẫn, cảm biến và quang điện tử.
- Ấn phẩmNghiên cứu chế tạo màng mỏng sắt điện pha tạp trên cơ sở vật liệu BaTiO3 nhằm ứng dụng trong linh kiện tích trữ năng lượng(Trường đại học Bách Khoa Hà Nội, 2025) Nguyễn Đăng Quang; Vũ Thu HiềnNghiên cứu chế tạo màng mỏng vật liệu sắt điện trên cơ sở BaTiO3(BT) pha tạp Sr(BST) và Zr(BZT) nhằm ứng dụng trong linh kiện tích trữ năng lượng. Các màng được chế tạo bằng phương pháp sol-gel sau đó khảo sát cấu trúc, vi cấu trúc và tính chất điện. Kết quả cho thấy màng BST và BZAT có mật độ dòng thấp hơn, hằng số điện môi cao hơn và đặc tính tích điện môi tốt hơn so với màng BT nguyên chất. Đặc biệt, màng BZT có khả năng chịu điện áp cao tới 70V, cho thấy tiềm năng ứng dụng vượt trội trong các thiết bị tích năng lượng điện.
- Ấn phẩmFabrication of SnO2 nanowires by thermal CVD ombined with Cu-Pt metal catalyst towards multi-sensor for toxic gas analysis(Trường đại học Bách Khoa Hà Nội, 2025) Nguyễn Phú Hưng; Nguyễn Văn Duy; Nguyễn Đức HòaNghiên cứu chế tạo dây nano SnO2 đồng pha kim loại quý (Pt, Cu, Pt-Cu) nhằm tối ưu hóa đặc tính cảm biến khí. Vật liệu được tổng hợp bằng CVD và phún xa, sau đó phân tích hình thái, vi cấu trúc và cơ chế cảm biến. Kết quả cho thấy vật liệu Pt-Cu/SnO2 cho độ nhạy cao, ổn định và hoạt động tốt ở nhiệt độ thấp, có tiềm năng ứng dụng trong cảm biến khí độc đa thành phần.
- Ấn phẩmChế tạo và nghiên cứu ảnh hưởng của ion Cu2+ đến cấu trúc và tính chất từ, điện của các hạt yttri ganet sắt(Trường đại học Bách Khoa Hà Nội, 2025) Nguyễn Thị Nguyên; Nguyễn Thị NguyênNghiên cứu tổng hợp hạt nano yttri ganet sắt (YIG) pha tạp Cu2+ bằng phương pháp sol-gel kết hợp nung thiêu. Kết quả cho thấy ion Cu2+ tham gia vào mạng tinh thể YIG, ảnh hưởng đến kích thước tinh thể và các tính chất từ, điện, quang. Các phép đo như XRD, Raman, FT-IR, FE-SEM, VSM, PPMS, I-V và UV-Vis được sử dụng để khảo sát đặc trưng cấu trúc và tính chất vật liệu. Ở nồng độ Cu2+ nhỏ hơn hoặc bằng 0,1 tính chất từ không thay đổi nhiều nhưng tính chất điện và quang biến đổi rõ rệt, cho thấy tiềm năng ứng dụng làm cảm biến hồng ngoại của YIG pha tạp Cu.